Tiếp tục với phần trước thì phần này mình sẽ giới thiệu về các kiểu code của if,else,...
1, Cấu trúc điều khiển.
Sau đây là các quy tắc chung dành cho cấu trúc điều khiển trong PHP:
- Phải có một khoảng trắng sau các từ khóa điều khiển.
- Không được có một khoảng trắng sau dấu mở ngoặc tròn.
- Không được có một khoảng trắng trước dấu đóng ngoặc tròn.
- Phải có một khoảng trắng sau đấu đóng ngoặc tròn và trước dấu mở ngoặc nhọn
- Phần thân của structure phải được indent một lần( 4 dấu cách).
- Dấu đóng ngoặc nhọn phải được đặt trên một dòng mới sau phần thân.
- Phần thân của mỗi cấu trúc điều khiển phải được đặt trong dấu đóng mở ngoặc kép (Điều này sẽ làm tiêu chuẩn hoá cách viết cấu trúc điều khiển, và làm giảm thiểu việc phát sinh ra lỗi khi mà có những dòng mới được thêm vào phần thân).
If, else, elseif
-Theo như những quy định phía trên thì câu lệnh if else
được viết như sau:
VD:
<?php
if ($expr1) {
// code
} elseif ($expr2) {
// code
} else {
// code
}
Switch case
-Theo như những quy định phía trên thì câu lệnh switch case
được viết như sau:
<?php
switch ($expr) {
case 0:
echo 'First case, with a break';
break;
case 1:
echo 'Second case, which falls through';
// no break
case 2:
case 3:
case 4:
echo 'Third case, return instead of break';
return;
default:
echo 'Default case';
break;
}
While, do while
-while
sẽ được viết như sau:
<?php
while ($expr) {
// code
}
-còn do while
sẽ được viết như sau:
<?php
do {
// code
} while ($expr);
For
-Đối với for:
<?php
for ($i = 0; $i < 10; $i++) {
// code
}
Foreach
<?php
foreach ($iterable as $key => $value) {
// code
}
Try catch
-Và cuối cùng là try catch sẽ như sau:
<?php
try {
// code
} catch (FirstExceptionType $e) {
// code
} catch (OtherExceptionType $e) {
// code
}
2, Closures.
-Đối với Closures thì phải được định nghĩa với một khoảng trắng phía sau từ khóa function
, và một khoảng trắng ở phía trước cũng như phía sau của từ khóa use
.
-Dấu mở ngoặc ngọn phải được đặt ở cùng dòng, và dấu đóng ngoặc nhọn phải được đặt ở một dòng mời phía sau phần thân.
-Không được phép có một khoảng trắng ở phía sau dấu mở ngoặc tròn của phần khai báo danh sách argument hay variable(biến), và không được phép có một khoảng trắng ở phía trước dấu đóng ngoặc tròn của phần khai báo danh sách argument hay variable.
-Trong danh sách arugment hay variable, không được phép có khoảng trắng trước mỗi dấu phẩy, và phải có một khoảng trắng phía sau mỗi dấu phẩy.
-Arguments của Closure mà có giá trị mặc định thì phải được đặt ở cuối của danh sách argument.
VD:
<?php
$closureWithArgs = function ($arg1, $arg2) {
// body
};
$closureWithArgsAndVars = function ($arg1, $arg2) use ($var1, $var2) {
// body
};
-Danh sách argument và danh sách variable có thể được tách ra làm nhiều dòng, trong đó mỗi dòng theo sau được indent một lần. Khi mà kết thúc của danh sách (kể cả arguments hay variables) được chia thành nhiều dòng, thì dấu đóng ngoặc tròn và dấu mở ngoặc nhọn phải được đặt cùng nhau trên một dòng, với một khoảng trắng ở giữa.
VD:
<?php
$longArgs_noVars = function (
$longArgument,
$longerArgument,
$muchLongerArgument
) {
// body
};
$noArgs_longVars = function () use (
$longVar1,
$longerVar2,
$muchLongerVar3
) {
// body
};
$longArgs_longVars = function (
$longArgument,
$longerArgument,
$muchLongerArgument
) use (
$longVar1,
$longerVar2,
$muchLongerVar3
) {
// body
};
$longArgs_shortVars = function (
$longArgument,
$longerArgument,
$muchLongerArgument
) use ($var1) {
// body
};
$shortArgs_longVars = function ($arg) use (
$longVar1,
$longerVar2,
$muchLongerVar3
) {
// body
};
Chú ý rằng những quy tắc trên còn được áp dụng khi một closure được sử dụng trục tiếp như một argument trong một lời gọi hàm hay method.
<?php
$foo->bar(
$arg1,
function ($arg2) use ($var1) {
// body
},
$arg3
);
3, Lời kết.
-Như vậy qua phần này mình đã giới thiệu đến mọi người các kiểu code cơ bản trong PHP rồi, và đây cũng là chuẩn PSR2 nằm trong các chuẩn của bộ PHP Standards.
Đăng ký nhận tin.
Chúng tôi chỉ gửi tối đa 2 lần trên 1 tháng. Tuyên bố không spam mail!
0 Comments